Trung tâm công nghệ sinh học Thành Phố Hồ Chí Minh

http://hcmbiotech.com.vn


Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày 19/8/2023, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 3494/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành...
Ngày 19/8/2023, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số 3494/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính (Chỉ số CCHC) của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Theo Đề án, xác định Chỉ số CCHC nhằm mục tiêu để theo dõi, đánh giá một cách toàn diện, thực chất, khách quan và công bằng, kịp thời, phản ánh đầy đủ, đa chiều kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính (CCHC) hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện trên địa bàn Thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy, Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 của Thành phố, hướng tới thực hiện chương trình CCHC, nâng cao Chỉ số CCHC Thành phố giai đoạn 2020 - 2025, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đối với người dân và doanh nghiệp, tạo môi trường hành chính, môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch. Đồng thời xây dựng bộ tiêu chí, thang điểm, phương pháp đánh giá phù hợp để từ đó đánh giá được Chỉ số CCHC của từng sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện. Chú trọng công tác CCHC hướng tới xây dựng chính quyền đô thị và cải thiện môi trường đầu tư của Thành phố, góp phần nâng cao Chỉ số CCHC hàng năm của Thành phố.

Chỉ số cải cách hành chính sở, ban, ngành
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC sở, ban được cấu trúc thành 07 lĩnh vực, 37 tiêu chí và 56 tiêu chí thành phần. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố: 07 lĩnh vực, 35 tiêu chí và 53 tiêu chí thành phần. Thanh tra Thành phố: 08 lĩnh vực, 38 tiêu chí và 57 tiêu chí thành phần. Ban Dân tộc Thành phố: 08 lĩnh vực, 37 tiêu chí và 52 tiêu chí
thành phần. Các đơn vị sự nghiệp: 06 lĩnh vực, 29 tiêu chí và 30 tiêu chí thành phần. Cụ thể:
(1) Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: Sở, ban: 05 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố: 06 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần. Thanh tra Thành phố: 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần. Ban Dân tộc Thành phố: 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần. Các đơn vị sự nghiệp: 05 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần.
(2) Cải cách thể chế: Sở, ban: 04 tiêu chí và 02 tiêu chí thành phần. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố: 04 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần. Thanh tra Thành phố: 03 tiêu chí và 02 tiêu chí thành phần. Ban Dân tộc Thành phố: 03 tiêu chí và 02 tiêu chí thành phần. Các đơn vị sự nghiệp: 03 tiêu chí và 00 tiêu chí thành phần.
(3) Cải cách thủ tục hành chính: Sở, ban: 05 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố: 04 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần. Thanh tra Thành phố: 05 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần. Ban Dân tộc Thành phố: 05 tiêu chí và 16 tiêu chí thành phần.
(4) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Sở, ban: 06 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố: 05 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần. Thanh tra Thành phố: 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần. Ban Dân tộc Thành phố: 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần. Các đơn vị sự nghiệp: 04 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần.
(5) Cải cách chế độ công vụ: Sở, ban: 06 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố: 06 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần. Thanh tra Thành phố: 06 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần. Ban Dân tộc Thành phố: 06 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần. Các đơn vị sự nghiệp: 06 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần.
(6) Cải cách tài chính công: Sở, ban: 06 tiêu chí và 03 tiêu chí thành phần. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố: 06 tiêu chí và 03 tiêu chí thành phần. Thanh tra Thành phố: 06 tiêu chí và 03 tiêu chí thành phần. Ban Dân tộc Thành phố: 06 tiêu chí và 03 tiêu chí thành phần. Các đơn vị sự nghiệp: 06 tiêu chí và 03 tiêu chí thành phần.
(7) Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: Sở, ban: 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố: 04 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần. Thanh tra Thành phố: 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần. Ban Dân tộc Thành phố: 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần. Các đơn vị sự nghiệp: 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần.
(8) Các nhiệm vụ liên quan tác động của công tác CCHC (áp dụng đối với 02 đơn vị đặc thù): Thanh tra Thành phố: 3 tiêu chí và 02 tiêu chí thành phần. Ban Dân tộc Thành phố: 2 tiêu chí và 00 tiêu chí thành phần.
Thang điểm đánh giá Chỉ số CCHC của sở, ban, ngành là 100. Trong đó đánh giá kết quả thực hiện CCHC (tự đánh giá): 75/100; riêng đối với đơn vị sự nghiệp có thang điểm tự đánh giá là 65/100. Đánh giá của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố và lãnh đạo của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện; Trưởng các phòng chuyên môn trực thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện; đối tượng khác phù hợp với đặc thù của đơn vị (thông qua điều tra xã hội học): 10/100. Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp là 20/100. Đánh giá của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố và các đoàn thể thành viên: 10/100. Điểm thưởng, điểm trừ trong công tác CCHC: 05/100 (Riêng điểm trừ, sau khi trừ hết 05 điểm, sẽ tiếp tục trừ vào điểm tổng để phân loại, xếp hạng).

Chỉ số cải cách hành chính Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện được xác định trên 7 lĩnh vực, 36 tiêu chí và 67 tiêu chí thành phần. Cụ thể:
(1) Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 05 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần.
(2) Cải cách thể chế: 04 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần;
(3) Cải cách thủ tục hành chính: 05 tiêu chí và 18 tiêu chí thành phần;
(4) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 05 tiêu chí và 08 tiêu chí thành phần;
(5) Cải cách chế độ công vụ: 07 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần;
(6) Cải cách tài chính công: 05 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
(7) Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần.
Chỉ số Cải cách hành chính các cơ quan ngành dọc
a) Đối với các cơ quan: Cục Thuế Thành phố, Kho bạc Nhà nước Thành phố, Ngân hàng Nhà nước - chi nhánh Thành phố, Bảo hiểm xã hội Thành phố, Cục Hải quan Thành phố) đánh giá kết quả thực hiện CCHC được xác định trên 07 lĩnh vực, 30 tiêu chí và 49 tiêu chí thành phần. Cụ thể:
(1) Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 05 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần.
(2) Cải cách thể chế: 03 tiêu chí và 03 tiêu chí thành phần;
(3) Cải cách thủ tục hành chính: 05 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần;
(4) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 04 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần;
(5) Cải cách chế độ công vụ: 04 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần;
(6) Cải cách tài chính công: 03 tiêu chí và 02 tiêu chí thành phần;
(7) Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: 06 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần.
b) Đối với đơn vị ngành dọc (Công an Thành phố, Sở Ngoại vụ) đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính được xác định trên 07 lĩnh vực, 05 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần:
(1) Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 05 tiêu chí và 09
tiêu chí thành phần.
(2) Cải cách thể chế, Cải cách thủ tục hành chính, Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, Cải cách chế độ công vụ, Cải cách tài chính công, Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: Lấy 60%/tổng số điểm cơ quan chủ quản ngành dọc chấm cho tiêu chí này của đơn vị; 40% điểm còn lại do Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố điều tra xã hội học.

Về xếp loại và xếp hạng đối với Chỉ số CCHC
Căn cứ vào số điểm tổng của từng cơ quan, đơn vị sẽ xếp loại như sau: Đạt từ 90 điểm đến 100 điểm: Xếp loại Xuất sắc. Đạt từ 80 đến dưới 90 điểm: Xếp loại Tốt. Đạt từ 70 đến dưới 80 điểm: Xếp loại Khá. Đạt từ 60 điểm dưới 70 điểm: Xếp loại Trung bình. Dưới 60 điểm: Xếp loại Yếu.
Căn cứ vào số điểm tổng của từng cơ quan, đơn vị sẽ xếp hạng theo nguyên tắc từ cao xuống thấp đối với cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng xếp hạng của Khối sở, ban, ngành và Khối Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện. Riêng đơn vị ngành dọc không xếp hạng.
Ngoài ra, Đề án cũng đề ra một số giải pháp như: Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp đối với việc xác định Chỉ số CCHC; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về Chỉ số Cải cách hành chính; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá Cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Chỉ số Cải cách hành chính; kết quả đánh giá Chỉ số CCHC là điều kiện xét thi đua, khen thưởng; xem xét trách nhiệm người đứng đầu./.

Xem chi tiết Quyết định tại đây!
 

Tác giả bài viết: Nguyễn Minh Tuấn - Phòng Hành chính Quản trị

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây