Quy định về định danh và xác thực điện tử
- Thứ năm - 15/09/2022 08:34
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Ngày 05/9/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử.
Nghị định này quy định về danh tính điện tử, định danh điện tử, xác thực điện tử; dịch vụ xác thực điện tử; quyền, nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam liên quan đến định danh và xác thực điện tử.
Theo Nghị định, “Danh tính điện tử” là thông tin của một cá nhân hoặc một tổ chức trong hệ thống định danh và xác thực điện tử cho phép xác định duy nhất cá nhân hoặc tổ chức đó trên môi trường điện tử. “Chủ thể danh tính điện tử” là tổ chức, cá nhân được xác định gắn với danh tính điện tử. “Định danh điện tử” là hoạt động đăng ký, đối soát, tạo lập và gắn danh tính điện tử với chủ thể danh tính điện tử. “Xác thực điện tử” là hoạt động xác nhận, khẳng định thông tin gắn với chủ thể danh tính điện tử thông qua việc khai thác, đối chiếu thông tin trong các Cơ sở dữ liệu quốc gia và xác thực điện tử hoặc xác thực tài khoản định danh điện tử để khẳng định giá trị sử dụng của tài khoản định danh điện tử đó.
Danh tính điện tử
Danh tính điện tử công dân Việt Nam gồm: (1) Thông tin cá nhân là số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính và (2) Thông tin sinh trắc học là ảnh chân dung, vân tay.
Danh tính điện tử người nước ngoài bao gồm: (1) Thông tin cá nhân là số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và (2) Thông tin sinh trắc học là ảnh chân dung; vân tay.
Danh tính điện tử tổ chức gồm: (1) Mã định danh điện tử của tổ chức; (2) Tên tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có); (3) Ngày, tháng, năm thành lập; (4) Địa chỉ trụ sở chính; (5) Số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.
Về cập nhật thông tin danh tính điện tử: (1) Thông tin về danh tính điện tử của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia (về dân cư, hộ tịch điện tử, căn cước công dân, về xuất nhập cảnh) có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào tài khoản định danh điện tử của cá nhân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử; (2) Thông tin về danh tính điện tử của tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào tài khoản định danh điện tử của tổ chức trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Định danh điện tử
Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử là: (1) công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ; (2) Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ; (3) Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
Cũng theo Nghị định, cá nhân, tổ chức sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNeID và trang thông tin định danh điện tử.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin về nhân thân như: Số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày tháng năm sinh; giới tính.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Nghị định nêu rõ trách nhiệm của chủ thể danh tính điện tử; của bên sử dụng dịch vụ; của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập tài khoản; trách nhiệm của Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và trách nhiệm của các bộ khác, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó, chủ thể danh tính điện tử có trách nhiệm: (1) Bảo vệ thông tin danh tính điện tử; (2) Bảo đảm an toàn yếu tố xác thực; (3) Thông báo ngay cho tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử khi mất kiểm soát phương tiện xác thực hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép danh tính điện tử của mình hoặc lý do khác có thể gây mất an toàn sử dụng dịch vụ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/10/2022./.
Xem chi tiết Nghị định tại đây!
Nghị định này quy định về danh tính điện tử, định danh điện tử, xác thực điện tử; dịch vụ xác thực điện tử; quyền, nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam liên quan đến định danh và xác thực điện tử.
Theo Nghị định, “Danh tính điện tử” là thông tin của một cá nhân hoặc một tổ chức trong hệ thống định danh và xác thực điện tử cho phép xác định duy nhất cá nhân hoặc tổ chức đó trên môi trường điện tử. “Chủ thể danh tính điện tử” là tổ chức, cá nhân được xác định gắn với danh tính điện tử. “Định danh điện tử” là hoạt động đăng ký, đối soát, tạo lập và gắn danh tính điện tử với chủ thể danh tính điện tử. “Xác thực điện tử” là hoạt động xác nhận, khẳng định thông tin gắn với chủ thể danh tính điện tử thông qua việc khai thác, đối chiếu thông tin trong các Cơ sở dữ liệu quốc gia và xác thực điện tử hoặc xác thực tài khoản định danh điện tử để khẳng định giá trị sử dụng của tài khoản định danh điện tử đó.
Danh tính điện tử
Danh tính điện tử công dân Việt Nam gồm: (1) Thông tin cá nhân là số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính và (2) Thông tin sinh trắc học là ảnh chân dung, vân tay.
Danh tính điện tử người nước ngoài bao gồm: (1) Thông tin cá nhân là số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và (2) Thông tin sinh trắc học là ảnh chân dung; vân tay.
Danh tính điện tử tổ chức gồm: (1) Mã định danh điện tử của tổ chức; (2) Tên tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có); (3) Ngày, tháng, năm thành lập; (4) Địa chỉ trụ sở chính; (5) Số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.
Về cập nhật thông tin danh tính điện tử: (1) Thông tin về danh tính điện tử của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia (về dân cư, hộ tịch điện tử, căn cước công dân, về xuất nhập cảnh) có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào tài khoản định danh điện tử của cá nhân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử; (2) Thông tin về danh tính điện tử của tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào tài khoản định danh điện tử của tổ chức trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Định danh điện tử
Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử là: (1) công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ; (2) Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ; (3) Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.
Cũng theo Nghị định, cá nhân, tổ chức sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNeID và trang thông tin định danh điện tử.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin về nhân thân như: Số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày tháng năm sinh; giới tính.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ Căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là tổ chức do người đại diện theo pháp luật thực hiện hoặc giao cho người được ủy quyền sử dụng. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử của tổ chức có giá trị chứng minh danh tính điện tử của tổ chức khi thực hiện giao dịch có yêu cầu chứng minh thông tin về tổ chức đó; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của tổ chức được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.
Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.
Về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Nghị định nêu rõ trách nhiệm của chủ thể danh tính điện tử; của bên sử dụng dịch vụ; của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập tài khoản; trách nhiệm của Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và trách nhiệm của các bộ khác, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó, chủ thể danh tính điện tử có trách nhiệm: (1) Bảo vệ thông tin danh tính điện tử; (2) Bảo đảm an toàn yếu tố xác thực; (3) Thông báo ngay cho tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử khi mất kiểm soát phương tiện xác thực hoặc phát hiện có người sử dụng trái phép danh tính điện tử của mình hoặc lý do khác có thể gây mất an toàn sử dụng dịch vụ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/10/2022./.
Xem chi tiết Nghị định tại đây!