Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2015/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thứ bảy - 07/09/2024 08:15
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Ngày 28/6/2024, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 08/2024/TT-BNNPTNT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2015/TT-BNNPTNT...
Ngày 28/6/2024, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 08/2024/TT-BNNPTNT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2015/TT-BNNPTNT quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KHCN) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Về phạm vi điều chỉnh, Thông tư này quy định về quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây viết tắt là nhiệm vụ KHCN) sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Bộ) gồm: Chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ; Dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ; Đề án khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây viết tắt là đề án); Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây viết tắt là đề tài); Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ (viết tắt là dự án SXTN); Đề tài khoa học và công nghệ tiềm năng cấp Bộ (viết tắt là đề tài tiềm năng).”.
Thông tư đã sửa đổi, bổ sung một số khái niệm, theo đó: "Dự án KHCN cấp Bộ" là nhiệm vụ KHCN bao gồm một số đề tài, dự án SXTN và dự án đầu tư khoa học và công nghệ có mục tiêu, nội dung gắn kết, đồng bộ, được tiến hành trong một thời gian nhất định, nhằm giải quyết các vấn đề KHCN phục vụ sản xuất một hoặc một nhóm sản phẩm chủ lực trọng điểm; có tác động nâng cao trình độ công nghệ, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ.
"Đề tài tiềm năng" là đề tài KHCN có tính thăm dò, tạo ra vật liệu khởi đầu, tạo ra sản phẩm trung gian, có khả năng mở ra hướng nghiên cứu mới hoặc tạo ra sản phẩm công nghệ mới thuộc định hướng ưu tiên của ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ.
"Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp Bộ" là việc Bộ Nông nghiệp và PTNT xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp Bộ theo quy định tại Điều 29 Luật Khoa học và Công nghệ.
"Giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp Bộ" là việc Bộ Nông nghiệp và PTNT xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp Bộ theo quy định tại Điều 30 Luật Khoa học và Công nghệ và Điều 31 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
"Mã số nhiệm vụ KHCN cấp bộ là" ký hiệu để mã hóa, theo dõi, quản lý cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ của Bộ theo mẫu B1. MSNV-BNN ban hành kèm theo Thông tư này.
Bên cạnh việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2015/TT-BNNPTNT, Thông tư số 08/2024/TT-BNNPTNT cũng đã bổ sung một số quy định về: Lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc và công khai thông tin (Điều 15a); Hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ (Điều 15b); Thu thập thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (Điều 21a); Điều 21b. Báo cáo tổng hợp ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN; Công bố thông tin về nhiệm vụ KHCN đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước (Điều 21c); Công bố thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước (Điều 21d); Công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (Điều 21đ)…
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2024.
Việc nộp hồ sơ nghiệp thu cấp Bộ đối với các nhiệm vụ KHCN được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: Tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18b Thông tư số 18/2015/TT-BNNPTNT (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Thông tư số 23/2021/TT-BNNPTNT).
Tiêu chí đánh giá xếp loại “Không đạt” trong trường hợp nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có) đối với các nhiệm vụ KHCN kết thúc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: Tiếp tục được áp dụng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19b Thông tư số 18/2015/TT-BNNPTNT (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Thông tư số 23/2021/TT-BNNPTNT).
Việc báo cáo, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đối với các nhiệm vụ KHCN được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này): Thực hiện theo quy định của Thông tư này kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
Xem chi tiết Thông tư tại đây.
Về phạm vi điều chỉnh, Thông tư này quy định về quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây viết tắt là nhiệm vụ KHCN) sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Bộ) gồm: Chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ; Dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ; Đề án khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây viết tắt là đề án); Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (sau đây viết tắt là đề tài); Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ (viết tắt là dự án SXTN); Đề tài khoa học và công nghệ tiềm năng cấp Bộ (viết tắt là đề tài tiềm năng).”.
Thông tư đã sửa đổi, bổ sung một số khái niệm, theo đó: "Dự án KHCN cấp Bộ" là nhiệm vụ KHCN bao gồm một số đề tài, dự án SXTN và dự án đầu tư khoa học và công nghệ có mục tiêu, nội dung gắn kết, đồng bộ, được tiến hành trong một thời gian nhất định, nhằm giải quyết các vấn đề KHCN phục vụ sản xuất một hoặc một nhóm sản phẩm chủ lực trọng điểm; có tác động nâng cao trình độ công nghệ, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ.
"Đề tài tiềm năng" là đề tài KHCN có tính thăm dò, tạo ra vật liệu khởi đầu, tạo ra sản phẩm trung gian, có khả năng mở ra hướng nghiên cứu mới hoặc tạo ra sản phẩm công nghệ mới thuộc định hướng ưu tiên của ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ.
"Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp Bộ" là việc Bộ Nông nghiệp và PTNT xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp Bộ theo quy định tại Điều 29 Luật Khoa học và Công nghệ.
"Giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp Bộ" là việc Bộ Nông nghiệp và PTNT xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp Bộ theo quy định tại Điều 30 Luật Khoa học và Công nghệ và Điều 31 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
"Mã số nhiệm vụ KHCN cấp bộ là" ký hiệu để mã hóa, theo dõi, quản lý cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ của Bộ theo mẫu B1. MSNV-BNN ban hành kèm theo Thông tư này.
Bên cạnh việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2015/TT-BNNPTNT, Thông tư số 08/2024/TT-BNNPTNT cũng đã bổ sung một số quy định về: Lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc và công khai thông tin (Điều 15a); Hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ (Điều 15b); Thu thập thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (Điều 21a); Điều 21b. Báo cáo tổng hợp ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN; Công bố thông tin về nhiệm vụ KHCN đang tiến hành sử dụng ngân sách nhà nước (Điều 21c); Công bố thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước (Điều 21d); Công bố thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước (Điều 21đ)…
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2024.
Việc nộp hồ sơ nghiệp thu cấp Bộ đối với các nhiệm vụ KHCN được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: Tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18b Thông tư số 18/2015/TT-BNNPTNT (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Thông tư số 23/2021/TT-BNNPTNT).
Tiêu chí đánh giá xếp loại “Không đạt” trong trường hợp nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có) đối với các nhiệm vụ KHCN kết thúc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: Tiếp tục được áp dụng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19b Thông tư số 18/2015/TT-BNNPTNT (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Thông tư số 23/2021/TT-BNNPTNT).
Việc báo cáo, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đối với các nhiệm vụ KHCN được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này): Thực hiện theo quy định của Thông tư này kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành./.
Xem chi tiết Thông tư tại đây.