Trong tự nhiên, nấm có mối liên hệ cộng sinh với rễ của cây trồng và được gọi là nấm rễ (mycorrhizal). Nấm ngoại cộng sinh (ectomycorrhizal) là một loại nấm rễ, sợi nấm bao quanh rễ dinh dưỡng chưa hóa gỗ, không xuyên qua mô tế bào mà chỉ kéo dài giữa các vách tế bào. Có khoảng 20000 đến 25000 loài nấm ngoại cộng sinh đã được ghi nhận (Rinaldi và cộng sự, 2008), trong đó có hơn 1000 loài nấm ngoại cộng sinh ăn được (Hall và cộng sự, 2011), đây là nguồn thực phẩm và nguồn thương mại quan trọng, hiện nay nguồn tài nguyên này mới chỉ được khám phá một phần. Nấm cộng sinh ăn được là nguồn thực phẩm cao cấp có giá trị về dinh dưỡng, dược liệu và hương vị với thị trường hằng năm lên tới vài tỷ USD (Zambonelli và Bonito, 2012). Ngoài ra, một số loài nấm còn có giá trị văn hóa truyền thống như nấm cục (truffle, Tuber spp.) ở Châu Âu, nấm Matsutake (Tricholoma matsutake) ở Nhật Bản và Hàn Quốc.
Hình 1. Một số loài nấm ngoại cộng sinh ăn được (EEMMs) (Mortimer và cộng sự, 2012; Pham và cộng sự, 2012).
Nấm cộng sinh ăn được sống cộng sinh trong đất và được nuôi dưỡng bởi rễ cây trồng và cây bụi, như các nấm ngoại cộng sinh khác, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và làm đa dạng hệ sinh thái. Hơn nữa, nấm cộng sinh ăn được tương tác trong các hệ sinh vật đất với các vi khuẩn khác góp phần hình thành đất và cố định nitơ. Nhiều loài nấm cộng sinh ăn được cũng có chức năng trong bảo tồn sinh thái và khử độc đất bằng cách cô lập các kim loại nặng. Nấm cộng sinh ăn được không chỉ cung cấp các lợi ích về sinh thái giữa cây với nấm rễ, mà còn các lợi ích kinh tế và xã hội thông qua việc sản xuất và thu hoạch nấm với giá trị thị trường cao. Nguồn thu hái ngoài tự nhiên ngày càng giảm mạnh, còn nhu cầu về loại nấm có giá trị cao ngày một tăng, thúc đẩy sự quan tâm nghiên cứu nuôi cấy nhân tạo những loài nấm này (Giomaro và cộng sự, 2005).
Năm 2015, công ty King Hong Hongzhen Agricultural Science and Technology Co., Ltd., ở Trung Quốc sau ba năm nghiên cứu, đã nghiên cứu thành công quy trình nuôi cấy nhân tạo nấm Phlebopus portentosus ở quy mô công nghiệp, với sản lượng có thể lên đến 2.000 tấn/năm (hình 2).
Hình 2. Nấm Phlebopus spongiosus được trồng quy mô công nghiệp (http://m.rensheng2.com/1050000/1046037.shtml).
Ở phía nam Việt Nam có loài nấm Phlebopus spongiosus Pham & Har. Takah. được phát hiện là loài mới của thế giới, là nấm ngoại cộng sinh ăn được, nấm cộng sinh với nhóm cây có múi, thường được người dân địa phương sử dụng làm thực phẩm (Pham và cộng sự, 2012). P. spongiosus là loài nấm đặc hữu của Việt Nam, thích nghi với điều kiện sinh thái nóng ẩm tại phía nam, thích hợp để phát triển thành một nguồn giống mới cho công nghiệp trồng nấm ở Nam Bộ. Trung tâm Công nghệ Sinh học đang tiến hành nghiên cứu quy trình nuôi trồng nấm ăn P. spongiosus. Việc nghiên cứu nuôi trồng loài nấm này góp phẩn bảo tồn nguồn gen quý, khai thác và tận dụng nguồn tài nguyên của đất nước. Góp phần cho sự phát triển ngành trồng nấm trên thế giới.
Người dịch: Lê Thị Thuỳ Nhi
Nguồn:
- Hall I. R., Lyon A., Wang Y., Buchanan P. (2011). A list of putative edible or medicinal ectomycorrhizal mushrooms (revised). Truffles and Mushrooms (Consulting) Limited, Dunedin, New Zealand p44.
- Giomaro G., Sisti D., Zambonelli A. 2005. Cultivation of edible ectomycorrhizal fungi by in vitro mycorrhizal synthesis. In: Declerck S., Strullu D. G., Fortin J. A., eds. In Vitro Cultivation of Mycorrhizas. Springer, Berlin 253-270.
- Mortimer P. E., Karunarathna S. C., Li Q., Gui H., Yang X. F., Yang X. Q., He J., Ye L., Guo J. and Li H. (2012). Prized edible Asian mushrooms: Ecology, conservation and sustainability, Fungal Divers. 56(1): 31-47.
- Rinaldi A. C., Comandini O., Kuyper T. W. 2008. Ectomycorrhizal fungal diversity: separating the wheat from the chaff. Fungal Divers 33:1-45.
- Pham N. D. H., Takahashi H., Fukiharu T. Shimizu K., Le B. D, Suzuki A. 2012b. Phlebopus spongiosus sp. nov. (Boletales, Boletinellaceae) with a sponge-like tissue. Mycotaxon 119:27-34.
- Zambonelli A., Bonito M. G. 2012. Edible Ectomycorrhizal Mushrooms Current Knowledge and Future Prospects. Springer Soil Biology 34:409.
- http://m.rensheng2.com/1050000/1046037.shtml.
|