Multi.1-WSSV-IHHNV-MBV
Mặt hàng |
Multi.1-WSSV-IHHNV-MBV |
Đóng gói |
50 hoặc 100 phản ứng (50 µl/phản ứng) |
Mã hàng hóa |
TVP-07011 |
Giá bán |
Liên hệ |
Liên hệ |
Phòng CNSH Thủy sản
Tel:08.3 8 91 11 18 - Số nội bộ 248 - gặp chị Hương |
Virus gây bệnh đốm trắng (WSSV – White spot syndrome virus):
WSSV thuộc họ Nimaviridae, có cấu trúc virion có dạng hình trụ đến elip hoặc hình trứng, rộng khoảng 121±9nm, dài khoảng 276±26nm, có vỏ bọc, không có thể vùi. Bộ gen của virus này là DNA sợi đôi với kích thước khoảng 305 kb.
Đây là loại virus gây chết tôm nhiều nhất, nhanh nhất và có khả năng lây nhiễm cao. Khi thâm nhập vào cơ thể vật chủ, virus này cư trú ở nhiều bộ phận như mô nội bì, mô dạ dày, mang, buồng trứng (hay tinh hoàn), hệ thống thần kinh, mắt, chân bơi, … Khi nhiễm bệnh, tôm có màu đỏ hồng, đốm trắng ở vỏ giáp đầu ngực, với tỷ lệ tôm chết khi nhiễm bệnh lên đến 80-100%.
Virus gây bệnh hoại tử (IHHNV – Infectious Hypodermal and Hematopoietic Necrosis Virus ):
IHHNV thuộc nhóm Parvovirus, có cấu trúc khối 20 mặt, không có màng bao với kích thước 22 nm. Vật liệu di truyền là DNA sợi đơn, thẳng (4.1 kb).
Bệnh hoại tử máu và vỏ là một trong những bệnh virus gây nguy hiểm cho ngành nuôi tôm. Virus này khi thâm nhập vào tôm sẽ gây hoại tử máu và nhiễm trùng dưới vỏ. Nuôi tôm ở giai đoạn postlarvae và juvenile với mật độ cao rất dễ nhiễm virus này. Tôm nhiễm virus này có biểu hiện ít ăn, lừ đừ, nổi nước, xoay tròn và chết. Tỷ lệ tôm chết khi nhiễm bệnh khá cao: tôm
Litppenaueus vannamei (10-50%), tôm tự nhiên (Ecuado) (63%), tôm nuôi (Panama) (95%).
Virus gây bệnh còi (MBV – Monodon Baculovirus)
MBV thuộc nhóm Baculovirus, có kích thước khoảng 70 x 300 nm, có vỏ bao nucleocapsid. Vật liệu di truyền của virus này là DNA sợi đôi.
MBV gây nhiễm ở tất cả các giai đoạn phát triển của tôm và ở nhiều loại tôm penaeus:
P. monodon,
P. plebejus,
P. penicillatus,
P. semisulcatus,
P. indicus,
P. merguiensis,
P. esculentus,
P. kerathurus và
P.vannamei.
Bệnh còi không gây tôm chết ồ ạt nhưng làm cho tôm chậm lớn. MBV gây thiệt hại và gây chết ở giai đoạn cuối của postlarvae (>90%) và giai đoạn juvenile (70%).
Triệu chứng của bệnh còi là tôm biếng ăn, lờ đờ, vỏ có màu xanh tối, sinh trưởng kém, chức năng gan và ruột suy giảm. Thông thường juvenile và tôm trưởng thành đề kháng virus này tốt hơn larvae.
Nguyên tắc:
Bộ kit Multiplex PCR (WSSV/IHHNV/MBV) có khả năng phát hiện đặc hiệu đồng thời 3 loại bệnh phổ biến trên tôm: Đốm trắng, Hoại tử vỏ và Còi. Bằng một phản ứng, mẫu tôm có thể được chẩn đoán chính xác khả năng nhiễm 3 loại bệnh trên. Điều này giúp tiết kiệm công sức lẫn chi phí xét nghiệm. Ngoài ra, bộ kit này còn có điểm mới là phương pháp tách chiết DNA từ mẫu tôm rất nhanh chóng và dễ thực hiện. Người thao tác có thể sử dụng bộ kit một cách dễ dàng và hiệu quả mà không cần có chuyên môn nhiều về ngành Sinh học phân tử.
Bộ kit đã được chuẩn hóa về các điều kiện phản ứng (như nồng độ mồi, MgCl2, và Taq DNA polymerase) và chương trình PCR nên người sử dụng không phải mất thời gian điều chỉnh.
Thành phần bộ kit:
Bộ kit Multiplex PCR (WSSV/IHHNV/MBV) cung cấp đầy đủ dụng cụ và hóa chất cần thiết từ lúc tách chiết DNA từ mẫu tôm đến khi điện di xem kết quả PCR. Điều kiện bảo quản (-20oC hoặc 4oC) đối với từng hóa chất được hướng dẫn kỹ trong kit.
Kích thước đoạn gen khuếch đại: 474 bp (đốm trắng - WSSV)
389 bp (hoại tử vỏ - IHHNV)
261 bp (còi - MBV)
Hình: Phản ứng Multiplex PCR được tiến hành với các mẫu tôm bệnh cùng với đối chứng âm. Phản ứng được thực hành với 35 chu kỳ ở các điều kiện chuẩn đối với bộ kit Multiplex PCR (WSSV/IHHNV/MBV)
Chú thích:
M: thang chuẩn
1: chứng dương WSSV
2: chứng dương MBV
3: chứng dương IHHNV
4: chứng dương WSSV/IHHNV/MBV
5: chứng âm